Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Nội dung và những hạn chế
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là điều mà kế toán viên nào cũng phải “thuộc làu”. Việc am hiểu các chuẩn mực sẽ giúp họ làm tốt công việc của mình hơn.
- Chế độ kế toán là gì và cách vận dụng vào thực tế doanh nghiệp
- Hình thức kế toán và những điều bạn phải biết về nó
Chuẩn mực kế toán
Trước khi tìm hiểu về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam thì chúng ta cần nắm được khái niệm chuẩn mực kế toán là gì đã. Chuẩn mực kế toán là hệ thống các nguyên tắc, quy định cũng như hướng dẫn đối với công việc kế toán và báo cáo tài chính.
Những quy định này phải được thực hiện một cách nghiêm túc, triệt để để bảo đảm các thông tin đưa ra luôn chính xác và minh bạch.
Cũng vì tầm quan trọng của các chuẩn mực kế toán mà người làm kế toán phải luôn tìm hiểu, nghiên cứu và nhớ kỹ chúng dù họ ở vị trí thấp hay vị trí cao. Và kế toán viên của mỗi mảng khác nhau thì lại cần hiểu rõ các chuẩn mực kế toán của mảng đó.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện tại có 26 chuẩn mực, bao gồm:
- 4 chuẩn mực đầu tiên được ban hành vào ngày 31/12/2001: Chuẩn mực số 02, 03, 04 và 14 lần lượt có nội dung liên quan đến hàng tồn kho; tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình; TSCĐ vô hình; doanh thu và thu nhập khác.
- 6 chuẩn mực tiếp theo được ban hành vào ngày 31/12/2002, gồm có: Chuẩn mực số 01, 06, 10, 15, 16 và 24 lần lượt có nội dung liên quan đến Chuẩn mực chung; thuê tài sản; ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái; hợp đồng xây dựng; chi phí đi vay; báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Ngày 30/12/2003, Bộ Tài chính Việt Nam tiếp tục ban hành 6 chuẩn mực bao gồm: Chuẩn mực số 05, 07, 08, 21, 25 và 26 với nội dung lần lượt là BĐS đầu tư; các khoản đầu tư vào công ty liên kết; Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; Trình bày báo cáo tài chính (BCTC); BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con; thông tin về các bên liên quan.
- Ngày 15/02/2005, Bộ Tài chính đưa ra 6 chuẩn mực tiếp theo gồm: Chuẩn mực số 17, 22, 23, 27, 28, 29 lần lượt liên quan đến các mảng Thuế thu nhập doanh nghiệp (DN); trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự; Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; BCTC giữa niên độ; báo cáo bộ phận; thay chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
- Lần ban hành chuẩn mực kế toán gần đây nhất diễn ra vào ngày 28/12/2005, có 4 chuẩn mực mới 11, 18, 19 và 30 được ra đời, lần lượt là: Hợp nhất kinh doanh; các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng; hợp đồng bảo hiểm; lãi trên cổ phiếu.
>> Xem thêm: Nguồn gốc ra đời của cò đất trong cuộc sống hiện nay
Những mặt hạn chế của VAS
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) không phải là hoàn hảo vô khuyết, nó vẫn còn một vài mặt hạn chế cần khắc phục, gồm có:
- Có nhiều khác biệt với IAS: Hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc toán quốc tế IAS/IFRS là quy chuẩn để nhiều nước tạo ra CMKT cho riêng mình. Việt Nam cũng không ngoại lệ, chúng ta dựa vào nền tảng IAS để tạo ra VAS. Tuy nhiên, VAS có 1 số khác biệt so với bản gốc và cũng có 1 vài chuẩn mực đã được quốc tế công nhận nhưng Việt Nam lại chưa update kịp thời.
- Các chuẩn mực chỉ mang tính vĩ mô chung chung: Các CMKT của Việt Nam hướng đến tất cả các loại hình doanh nghiệp, điều này gây ra 1 số khó khăn khi áp dụng những chuẩn mực này. Tình trạng thường thấy đó chính là những DN quá lớn thì VAS không đủ tiêu chuẩn đáp ứng, ngược lại nhiều DN nhỏ lại cảm thấy “quá tải” khi phải áp dụng VAS.
- Tính khả thi chưa cao: Cũng vì mang tính chất chung chung, không cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp mà hiệu quả đạt được sau khi áp dụng VAS không cao. Một số chuẩn mực chưa thực sự phát huy hết vai trò trong tình hình thực tế. Một số DN cũng chưa tự giác chấp hành và thực hiện các chuẩn mực nghiệp vụ kế toán này.
Bài viết liên quan